Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 19 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT như sau:
- Đối với xe tải thùng hở mui, chiều cao xếp hàng hóa được phép chở là chiều cao giới hạn được ghi trong rong phạm vi thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan đăng kiểm chấp nhận;
- Đối với xe tải, xe tải có thùng không mui hoặc có mui nhưng đóng mở được thì hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe phải được gia cố,chằng buộc chắc chắn để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao theo quy định dưới đây:
Đối với loại xe chở hàng, vật liệu xây dựng như đất, đá, cát, sỏi, than, quặng hoặc các hàng có tính chất tương tư chiều cao xếp hàng hóa không được vượt quá chiều cao của của thùng xe ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
a) Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.”
Như vậy theo quy định trên thì chiều dài xếp hàng hóa cho phép của xe không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Do đó chứng tỏ khi xác định có vi phạm về chiều dài chở hàng hay không sẽ căn cứ vào chiều dài toàn bộ của xe để xác định.
Mức phạt lỗi chở hàng vượt quá chiều dài của xe tải:
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì:
a) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
Ngoài ra khoản 10 điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP còn quy định:
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.”
Như vậy theo quy định trên thì đối với trường hợp bạn chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe thì bạn sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài phạt tiền; bạn còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả; buộc phải hạ phần hàng quá tải; dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.
Bên cạnh đó, căn cứ điểm i khoản 7 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:
Theo đó, khi chở hàng quá chiều dài cho phép thì chủ phương tiện cũng bị xử phạt và mức phạt trong trường hợp này là 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu là tổ chức.